1.
Cơ sở khách quan
a)
Bối cảnh lịch sử hình thành tử tưởng Hồ Chí Minh
- Bối cảnh lịch sử ViệtNam cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX
- Bối cảnh lịch sử Việt
Hồ Chí Minh sinh ra
và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước và thế giới có nhiều biến động.
+ Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta, chính quyền triều Nguyễn đã từng bước khuất phục, lần lượt ký các hiệp ước đầu hàng (Hiệp ước Hác - măng năm 1883, Hiệp ước Patơnốt năm 1884) thừa nhận nền bảo hộ của thực dân Pháp trên toàn cõi Việt Nam. ViệtNam
từ xã hội phong kiến độc lập trở thành xã hôi thuộc địa nửa phong kiến.
+ Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta, chính quyền triều Nguyễn đã từng bước khuất phục, lần lượt ký các hiệp ước đầu hàng (Hiệp ước Hác - măng năm 1883, Hiệp ước Patơnốt năm 1884) thừa nhận nền bảo hộ của thực dân Pháp trên toàn cõi Việt Nam. Việt
+ Cho đến cuối thế kỷ
XIX, các cuộc khởi nghĩa vũ trang chống Pháp vẫn diễn ra mạnh mẽ. Phong trào Cần
Vương (1885 - 1896) do các sĩ phu, văn thân lãnh đạo; các cuộc khởi nghĩa: Ba
Đình của Phạm Bành và Đinh Công Tráng (1881 - 1887), Bãi Sậy của Nguyễn Thiện Thuật
(1883 - 1892) và Hương Khê của Phan Đình Phùng (1885 - 1895)…
Sự thất bại của phong
trào Cần Vương chứng tỏ hệ tư tưởng phong kiến đã tỏ ra lỗi thời trước các
nhiệm vụ lịch sử.
+ Các cuộc khai thác
của thực dân Pháp khiến cho xã hội nước ta có sự chuyển biến và phân hoá, giai
cấp công nhân, tầng lớp tiểu tư sản và tư sản bắt đầu xuất hiện, tạo ra những
tiền đề bên trong cho phong trào yêu nước giải phóng dân tộc Việt Nam đầu thế
kỷ XX.
+ Đầu thế kỷ XX, các
phong trào yêu nước của nhân dân ta chuyển dần sang xu hướng dân chủ tư sản do
ảnh hưởng của trào lưu cải cách ở Nhật Bản, Trung Quốc và các “tân thư”, “tân
văn”, “tân báo”:
ü
Phan
Bội Châu, Phan Chu Trinh là các sĩ phu Nho học có tư tưởng tiến bộ, thức thời
đã cố gắng tổ chức và vận động cuộc đấu tranh yêu nước chống Pháp theo mục tiêu
và phương pháp mới.
ü
Phan Bội Châu chủ trương cầu ngoại viện, chủ
yếu là Nhật Bản, dùng bạo lực để khôi phục độc lập, thiết lập một nhà nước theo
mô hình quân chủ lập hiến của Nhật song
đã thất bại.
ü
Chủ
trương “ ỷ Pháp cầu tiến bộ” khai thông dân trí, nâng cao dân khí trên cơ sở đó
mà dần dần tính chuyện giải phóng…của Phan Chu Trinh cũng không thành công.
ü
Còn
con đường khởi nghĩa của anh hùng Hoàng Hoa Thám vẫn mang nặng “cốt cách phong
kiến”, chưa phải là lối thoát rõ ràng, hướng đi đúng đắn.
Phong trào yêu nước
của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi, phải đi theo một con đường mới.
- Bối cảnh thời đại:
+ Sự chuyển biến của
chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó:
Từ cuối thế kỷ thứ
XIX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền
(đế quốc chủ nghĩa) đã xác lập quyền thống trị của chúng trên phạm vi toàn thế
giới. Chủ nghĩa đế quốc là một hiện tượng quốc tế, một hệ thống thế giới, chúng
vừa tranh giành, xâu xé thuộc địa, vừa vào hùa với nhau để nô dịch các dân tộc
nhỏ yếu trong vòng kìm kẹp thuộc địa của chúng. Vì vậy, chủ nghĩa đế quốc đã
trở thành kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa. Phong trào đấu tranh của các
dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
+ Tác động Cách mạng
Tháng Mười Nga
ü
Từ
cuộc đấu tranh sôi nổi của công nhân các nước tư bản chủ nghĩa cuối thế kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX đã dẫn đến một cao trào mới của cách mạng thế giới với đỉnh cao
là Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917. Chính cuộc cách mạng vĩ đại này đã làm “
thức tỉnh các dân tộc châu Á’’ .
ü
Cách
mạng Tháng Mười Nga đã lật đổ nhà nước tư sản, thiết lập Chính quyền Xôviết, mở
ra một thời kỳ mới trong lịch sử loài người.
ü
Cuộc
cách mạng vô sản ở nước Nga thành công đã nêu một tấm gương sáng về sự giải
phóng các dân tộc bị áp bức “mở ra trước mắt họ thời đại cách mạng chống đế
quốc, thời đại giải phóng dân tộc”.
+ Ảnh hưởng của Quốc
tế Cộng sản
Với sự ra đời của
Quốc tế Cộng sản (3 - 1919), phong trào công nhân trong các nước tư bản chủ
nghĩa phương Tây và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa phương
Đông càng có quan hệ mật thiết với nhau hơn trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù
chung là chủ nghĩa đế quốc.
b)
Những tiền đề tư tưởng - lý luận
-
Giá trị truyền thống dân tộc
Trước
hết, đó là chủ nghĩa yêu nước và ý
chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước.
Thứ
hai là tinh thần
nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết tương thân tương ái, “lá lành đùm lá rách”
trong hoạn nạn, khó khăn.
Thứ
ba, dân tộc Việt
Nam
là một dân tộc có truyền thống lạc quan, yêu đời. Trong muôn nguy, ngàn khó,
người lao động vẫn động viên nhau “ chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo”.
Thứ
tư, dân tộc Việt
Nam
là một dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, tài sáng tạo trong sản xuất và
chiến đấu, quý trọng hiền tài, khiêm tốn tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại để
làm giàu cho văn hoá dân tộc…
` Trong
những giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng, tình cảm cao
quý, thiêng liêng nhất là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của
người Việt Nam ,
cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân tộc.
Chính sức mạnh của
chủ nghĩa yêu nước đã thúc giục Nguyễn Tất Thành quyết chí ra đi tìm đường cứu
nước, tìm kiếm những gì hữu ích cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Chủ
nghĩa yêu nước sẽ biến thành lực lượng vật chất thực sự khi nó ăn sâu vào tiềm
thức, vào ý chí và hành động của mỗi con người.
-
Tinh hoa văn hoá nhân loại
Kết hợp các giá trị
truyền thống của văn hoá phương Đông với các thành tựu hiện đại của văn minh
phương Tây - đó chính là nét đặc sắc trong quá trình hình thành nhân cách và
văn hoá Hồ Chí Minh.
+ Tư tưởng và văn hoá
phương Đông
ü
Về
Nho giáo
Người tiếp thu những mặt tích cực đó là các
triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời, đó là ước vọng về
một xã hội bình trị, hoà mục, hoà đồng, là triết lý nhân sinh; tu thân dưỡng
tính; đề cao văn hoá lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học. Người dẫn lời của V.I.Lênin:
“ Chỉ có những người cách mạng chân chính mới tiếp thu hái được những hiểu biết
quý báu của các đời trước để lại”.
ü
Về Phật giáo
Thứ
nhất là tư tưởng
vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân, một
tình yêu bao la đến cả chim muông, cây cỏ.
Thứ
hai là nếp sống
có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm việc thiện.
Thứ
ba là tinh thần
bình đẳng, dân chủ, chống phân biệt đẳng cấp. Đức Phật nói: “ Ta là Phật đã thành, chúng sinh là Phật sẽ
thành”.
Thứ
tư là việc đề cao
lao động, chống lười biếng “ nhất nhật bất tác, nhất nhật bất thực”; là chủ
trương sống không xa lánh việc đời mà gắn bó với dân, với nước, tích cực tham
gia vào cuộc đấu tranh của nhân dân chống kẻ thù dân tộc…
ü
Chủ
nghĩa “Tam dân” của Tôn Trung Sơn
Người đã tìm thấy trong đó “
những điều thích hợp với điều kiện của nước ta”.
+ Tư tưởng và văn hoá
phương Tây
ü
Người
sớm làm quen với văn hoá Pháp, tìm hiểu các cuộc cách mạng ở Pháp và ở Mỹ.
ü
Người
trực tiếp đọc và tiếp thu các tư tưởng về tự do, bình đẳng qua các tác phẩm của
các nhà khai sáng như Vonte, Rutxô, Môngtetxkiơ…
ü
Người
tiếp thu các giá trị của bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại cách
mạng Pháp, các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của
Tuyên ngôn độc lập ở Mỹ năm 1776.
-
Chủ nghĩa Mác - Lênin: cơ sở thế giới quan và phương pháp
luận của tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Việc tiếp thu chủ
nghĩa Mác - Lênin ở Hồ Chí Minh diễn ra trên nền tảng của những tri thức văn
hoá tinh tuý được chắt lọc, hấp thụ và một vốn chính trị, vốn hiểu biết phong
phú, được tích luỹ qua thực tiễn hoạt động đấu tranh vì mục tiêu cứu nước và
giải phóng dân tộc.
+ Bản lĩnh đó đã nâng
cao khả năng độc lập tự chủ và sáng tạo ở Người khi vận dụng những nguyên lý
cách mạng của thời đại vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của Việt Nam .
+ Người tiếp thu lý
luận Mác – Lênin theo phương pháp mácxít, nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất.
Người vận dụng lập trường, quan điểm, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác
- Lênin để giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam, chứ không
đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở.
2.
Nhân tố chủ quan
- Khả năng tư duy và trí tuệ Hồ Chí Minh
+ Những năm tháng
hoạt động trong nước và bôn ba khắp thế giới để học tập, nghiên cứu, Hồ Chí
Minh đã không ngừng quan sát, nhận xét thực tiễn, làm phong phú thêm sự hiểu
biết của mình, đồng thời hình thành những cơ sở quan trọng để tạo dựng nên
những thành công trong lĩnh vực hoạt động lý luận cuả Người về sau.
+
Trong quá trình tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh khám phá các quy luật vận động
xã hội, đời sống văn hoá và cuộc đấu tranh của các dân tộc trong hoàn cảnh cụ
thể để khái quát thành lý luận, đem lý luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn và được
kiểm nghiệm trong thực tiễn.
- Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực
tiễn
+ Trước hết đó là tư
duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, cộng với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt
trong việc nhận xét, đánh giá các sự vật, sự việc xung quanh.
+ Bản lĩnh kiên định,
luôn tin vào nhân dân; khiêm tốn, bình dị, ham học hỏi; nhạy bén với cái mới,
có phương pháp biện chứng, có đầu óc thực tiễn.
+ Đó là sự khổ công
học tập để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức nhân loại, là tâm hồn của một nhà yêu
nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu
nước, thương dân, sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, hạnh
phúc của đồng bào.
Tóm
lại, tư tưởng Hồ
Chí Minh là sản phẩm tổng hoà của những điều kiện khách quan và chủ quan, của
truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại. Cùng với thực tiễn
dân tộc và thời đại được Hồ Chí Minh tổng kết, chuyển hoá sắc sảo, tinh tế với
một phương pháp khoa học, biện chứng, tư
tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành tư tưởng Việt Nam hiện đại.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét